Cấu trúc
Động từ thể ý chí (Vよう) + と思います
Động từ thể ý chí (Vよう) + と思っています
Động từ thể ý chí (Vよう) + と思っています
Cách dùng / Ý nghĩa
Động từ thể ý chí nếu đứng một mình sẽ biểu thị lời mời, đề xuất cùng làm việc gì đó. Khi người nói muốn diễn đạt một ý định làm gì đó tới người nghe thì thể ý chí được dùng kèm với cụm 「と思います」
Cấu Trúc 1: Động từ thể ý chí (Vよう) + と思います
① あした早く起きようと思います。
→ Ngày mai tôi sẽ dậy sớm
→ Ngày mai tôi sẽ dậy sớm
② きょうから日記を書こうと思います。
→ Kể từ hôm nay tôi sẽ viết nhật ký.
Cấu Trúc 2 : Động từ thể ý chí (Vよう) + と思っています
① 夏休みに旅行しようと思っています。
→ Nghỉ hè tôi sẽ đi du lịch.
→ Nghỉ hè tôi sẽ đi du lịch.
② 木村さんは留学しようと思っています。
→ Anh Kimura dự định sẽ đi du học.
③ 会社を辞めようと思っている。
→ Tôi định bỏ công ty.
④ 来年、国に帰ろうと思っています。
→ Năm sau tôi định sẽ về nước.
⑤ 弟の好きなCDを誕生日に買ってやろうと思っています。
→ Tôi định sẽ mua đĩa CD yêu thích của em trai tôi vào ngày sinh nhật của nó.
⑥ 時間があれば旅行をしようと思っています。
→ Nếu mà có thời gian tôi dự định sẽ đi du lịch.
⑦ きょうは食堂でひるご飯を食べようと思っています。
→ Hôm nay tôi sẽ ăn trưa ở nhà ăn.
⑧ 妹は日本語の先生になろうと思っています。
→ Em gái tôi dự định sẽ trở thành giáo viên tiếng Nhật.
Phân biệt ようと思います và ようと思っています
① 夏休みに旅行しようと思っています。
→ Nghỉ hè tôi sẽ đi du lịch.
② 木村さんは留学しようと思っています。
→ Anh Kimura dự định sẽ đi du học.
(x)木村さんは留学しようと思います。→ Cách dùng sai
① 木村さんは留学しようと思いますか。
(x)木村さんは留学しようと思っていますか。
→ Anh Kimura có định đi du học không?